Đã có CCCD gắn chip có phải thu thập thêm mống mắt khi đổi sang thẻ Căn cước?

   

Thông tin về mống mắt sẽ được cơ quan chức năng thu thập bằng thiết bị chuyên dụng, hiện đại. Khi người dân làm mới, cấp đổi lại thẻ căn cước.

Luật căn cước đã được Quốc hội thông qua, nhiều thông tin cá nhân sẽ được thu thập bổ sung vào dữ liệu cư dân quốc gia, trong đó có việc thu thập thông tin về mống mắt. Liệu khi người đã có căn cước công dân có phải đi thu thập mống mắt?

Thẻ căn cước còn hiệu lực vẫn sử dụng bình thường

cccd-2

Sáng 29/11, tại họp báo công bố kết quả Kỳ họp thứ 6, Quốc hội khóa XV, ông Nguyễn Minh Đức - Phó Chủ nhiệm Ủy ban Quốc phòng và An ninh trao đổi với phóng viên về việc quy định lấy mống mắt tại Luật Căn cước, vừa được Quốc hội thông qua.

Theo ông Đức, đây là một trong những điểm mới trong Luật Căn cước vừa được thông qua tại kỳ họp này. Thông tin về mống mắt sẽ được cơ quan chức năng thu thập bằng thiết bị chuyên dụng, hiện đại. Khi người dân làm mới, cấp đổi lại thẻ căn cước, cơ quan chức năng sẽ thu thập thông tin để làm giàu thông tin trong cơ sở dữ liệu cư dân quốc gia.

Cũng theo ông Đức, Điều 46, Luật Căn cước có 4 khoản quy định về việc chuyển tiếp. Theo đó, với thẻ căn cước còn hiệu lực, người dân vẫn được sử dụng bình thường, không phải đến cơ quan chức năng để thu thập thêm thông tin. Trường hợp công dân có nhu cầu bổ sung, thay, đổi thẻ căn cước sẽ đến cơ quan chức năng để được hướng dẫn.

Những thay đổi từ 01/7/2024 khi Luật căn cước có hiệu lực

+ Chính thức đổi tên Căn cước công dân sang thẻ Căn cước

Theo đó, song song với việc sửa tên dự án Luật từ Luật Căn cước công dân thành Luật Căn cước thi Quốc hội cũng thống nhất đổi thẻ CCCD thành thẻ Căn cước.

+ Người dân không bắt buộc phải đổi thẻ CCCD sang thẻ Căn cước

Điều 46 Luật Căn cước nêu rõ: Thẻ Căn cước công dân đã được cấp trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành vẫn có giá trị sử dụng đến hết thời hạn được ghi trong thẻ, được cấp đổi sang thẻ Căn cước khi công dân có yêu cầu.

Theo đó, Luật này sẽ có hiệu lực từ ngày 01/7/2024 và thay thế cho Luật Căn cước công dân số 592014/QH13. Bởi vậy:

- Người dân đang có thẻ Căn cước công dân cấp trước ngày 01/7/2024 không phải đổi sang thẻ Căn cước mà được sử dụng cho đến hết thời hạn ghi trong thẻ.

- Người dân đang có thẻ Căn cước công dân nếu muốn đổi sang thẻ Căn cước mới thì sẽ được thực hiện thay đổi.

+ Sẽ khai tử Chứng minh nhân dân từ 01/01/2025

Khoản 2 Điều 46 Luật Căn cước cũng có thông tin về giá trị sử dụng của Chứng minh nhân dân: Chứng minh nhân dân còn thời hạn sử dụng thì được sử dụng đến hết ngày 31/12/2024. Các loại giấy tờ có giá trị pháp lý đã phát hành có sử dụng thông tin từ Chứng minh nhân dân, thẻ Căn cước công dân vẫn giữ nguyên giá trị sử dụng.

Như vậy, mọi Chứng minh nhân dân chỉ được sử dụng đến hết 31/12/2024 dù còn hạn sử dụng hay đã hết hạn sử dụng.

cccd-1

+ Bỏ quê quán và vân tay trên thẻ Căn cước

So với hình thẻ Căn cước công dân, thẻ Căn cước đã bỏ mục quê quán thay vào đó là nơi đăng ký khai sinh hoặc nơi sinh; và nơi cư trú; bỏ vân tay, đặc điểm nhận dạng.

+ Cấp thẻ Căn cước cho người dưới 14 tuổi từ 01/7/2024

Hiện nay chỉ cấp thẻ CCCD cho công dân Việt Nam từ đủ 14 tuổi trở lên. Tuy nhiên, từ 01/7/2024, khi Luật Căn cước có hiệu lực thì người được cấp thẻ Căn cước là:

- Công dân Việt Nam.

- Độ tuổi: Từ đủ 14 tuổi trở lên bắt buộc phải làm thủ tục cấp thẻ Căn cước; công dân dưới 14 tuổi nếu có nhu cầu thì thực hiện thủ tục cấp thẻ Căn cước.

Như vậy, theo quy định mới, người dưới 14 tuổi từ ngày 01/7/2024 có thể được cấp thẻ Căn cước nếu có nhu cầu.

+ Bổ sung giấy tờ: Giấy chứng nhận căn cước

Đây là điểm mới hoàn toàn so với quy định cũ tại Luật Căn cước công dân. Theo đó, giấy chứng nhận căn cước là giấy tờ được giải thích tại khoản 10 Điều 3 Luật Căn cước như sau: “Giấy chứng nhận căn cước là giấy tờ tùy thân chứa đựng thông tin về căn cước của người gốc Việt Nam chưa xác định được quốc tịch, do cơ quan quản lý căn cước cấp theo quy định của Luật này”.

Như vậy, các quy định về loại giấy này như sau:

- Đối tượng cấp: Người gốc Việt Nam chưa xác định được quốc tịch đang sinh sống tại cấp xã, cấp huyện (nếu không có đơn vị hành chính cấp xã) từ 06 tháng trở lên.

- Nội dung thể hiện: Quốc huy; các dòng chữ “CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM, Độc lập - Tự do - Hạnh phúc; Chứng nhận Căn cước”; họ, chữ đệm, tên; số định danh cá nhân; ảnh khuôn mặt, vân tay; ngày tháng năm sinh; giới tính; nơi sinh; quê quán; dân tộc; tôn giáo; tình trạng hôn nhân; nơi ở hiện tại; ngày tháng năm cấp, cơ quan cấp; thời hạn sử dụng 01 năm; họ tên chữ đệm quốc tịch của cha, mẹ, vợ, chồng, người đại diện hợp pháp, người giám hộ, người được giám hộ (nếu có).

- Thẩm quyền cấp, cấp đổi, cấp lại, thu hồi: Giám độc công an cấp tỉnh.

- Giá trị sử dụng: Chứng minh về căn cước đề thực hiện giao dịch trên lãnh thổ Việt Nam, trong thời hạn 01 năm.

+ 01/7/2024, công dân sẽ có Căn cước điện tử

Một trong những nội dung đáng chú ý khác của điểm mới Luật Căn cước là bổ sung Căn cước điện tử. Theo đó, Điều 31 Luật Căn cước nêu rõ, mỗi công dân sẽ chỉ có 01 Căn cước điện tử. Đây là Căn cước được thể hiện qua tài khoản định danh điện tử.

+ Thủ tục cấp thẻ Căn cước: Phải cung cấp thông tin mống mắt

Chỉ có trường hợp trẻ dưới 06 tuổi thì mới không lấy thông tin sinh trắc học là mống mắt còn các độ tuổi còn lại đều phải thực hiện lấy thông tin này.

+ Rút ngắn thời gian cấp lại thẻ Căn cước

Theo Điều 26 Luật Căn cước, thời hạn cấp, cấp đổi, cấp lại thẻ Căn cước là 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.

Trong khi đó, theo quy định cũ tại Đều 25 Luật Căn cước công dân năm 2014, thời hạn được chia theo các trường hợp như sau:

- Tại thành phố, thị xã:

Cấp mới và cấp đổi: Không quá 07 ngày.

Cấp lại: Không quá 15 ngày làm việc.

- Tại các huyện miền núi vùng cao, biên giới, hải đảo: Thời gian thực hiện là không quá 20 ngày áp dụng cho tất cả các trường hợp.

- Tại các khu vực còn lại: Không quá 15 ngày cho tất cả các trường hợp.