Tại Kỳ họp thứ 6, Chính phủ đã trình Quốc hội dự thảo Luật Bảo hiểm xã hội (sửa đổi), có hiệu lực thi hành từ ngày 1/7/2025. Theo đó, những người không đủ điều kiện hưởng lương hưu và chưa đủ tuổi hưởng trợ cấp hưu trí xã hội thì sẽ được hưởng trợ cấp hàng tháng.
Dự kiến đối tượng nào sẽ được nhận trợ cấp nếu không có lương hưu?
Điều 23 của dự Luật này quy định Chế độ đối với người lao động không đủ điều kiện hưởng lương hưu và chưa đủ tuổi hưởng trợ cấp hưu trí xã hội.
Đối tượng quy định tại Điều 20 của dự Luật không đủ điều kiện hưởng lương hưu và chưa đủ điều kiện hưởng trợ cấp hưu trí xã hội theo quy định tại khoản 1 Điều 21 mà có thời gian đóng bảo hiểm xã hội, nếu có nguyện vọng thì sẽ được hưởng trợ cấp hàng tháng trong khoảng thời gian trước khi đủ tuổi hưởng trợ cấp hưu trí xã hội.
Cụ thể là những người đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định của pháp luật chưa đủ điều kiện hưởng trợ cấp hưu trí (đủ 75 tuổi trở lên; không có lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội hàng tháng và trợ cấp xã hội hàng tháng khác theo quy định của Chính phủ) mà có thời gian đóng bảo hiểm xã hội thì được hưởng trợ cấp hàng tháng.
Thời gian hưởng, mức trợ cấp hàng tháng tùy thuộc vào tổng thời gian đóng, căn cứ tháng đóng bảo hiểm xã hội của người lao động.
Mức trợ cấp hàng tháng được tính thấp nhất bằng mức trợ cấp hưu trí xã hội, do Chính phủ quy định phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế - xã hội và khả năng của ngân sách nhà nước từng thời kỳ.
Trường hợp tổng số tiền tính theo thời gian đóng, căn cứ tháng đóng bảo hiểm xã hội của người lao động cao hơn số tiền tính mức trợ cấp hàng tháng bằng mức trợ cấp xã hội cho khoảng thời gian từ khi đủ tuổi nghỉ hưu đến khi đủ tuổi hưởng trợ cấp hưu trí xã hội thì người lao động tính để hưởng trợ cấp hàng tháng với mức cao hơn.
Trường hợp người lao động đang hưởng trợ cấp hàng tháng mà chết thì thân nhân của người lao động được hưởng trợ cấp một lần cho những tháng chưa được nhận và được hưởng trợ cấp mai táng nếu đủ điều kiện.
Mức trợ cấp đối với người không có lương hưu sẽ được quy định như thế nào?
Căn cứ tại điểm đ khoản 1 Điều 6 Nghị định 20/2021/NĐ-CP về mức trợ cấp xã hội hàng tháng đối với đối tượng quy định tại khoản 5 Điều 5 Nghị định 20/2021/NĐ-CP.
Đối tượng quy định tại Điều 5 Nghị định 20/2021/NĐ-CP được trợ cấp xã hội hàng tháng với mức bằng mức chuẩn trợ giúp xã hội quy định tại Điều 4 Nghị định 20/2021/NĐ-CP nhân với hệ số tương ứng quy định như sau:
- Hệ số 1,5 đối với đối tượng quy định tại điểm a khoản 5 Điều 5 Nghị định 20/2021/NĐ-CP từ đủ 60 tuổi đến 80 tuổi.
- Hệ số 2,0 đối với đối tượng quy định tại điểm a khoản 5 Điều 5 Nghị định 20/2021/NĐ-CP từ đủ 80 tuổi trở lên.
- Hệ số 1,0 đối với đối tượng quy định tại các điểm b và c khoản 5 Điều 5 Nghị định 20/2021/NĐ-CP
- Hệ số 3,0 đối với đối tượng quy định tại điểm d khoản 5 Điều 5 Nghị định 20/2021/NĐ-CP
Theo đó, tại khoản 2 Điều 4 Nghị định 20/2021/NĐ-CP quy định về Mức chuẩn trợ giúp xã hội:
- Mức chuẩn trợ giúp xã hội áp dụng từ ngày 01 tháng 7 năm 2021 là 360.000 đồng/tháng.
Như vậy, mức trợ cấp đối với người